Giá trị tiên lượng và dự báo của CEA huyết thanh với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR được điều trị bằng TKIs

Hiện nay, các thuốc ức chế Tyrosine kinase của EGFR được sử dụng rộng rãi trong điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa hoặc tái phát, tuy nhiên, chúng ta chưa xác định được 1 dấu ấn sinh học nào cho phép dự báo hiệu quả của EGFR TKI.

Một nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc đã cho thấy vai trò này của 1 chất chỉ điểm u quen thuộc: CEA. Kết quả NC vừa được các tác giả công bố trên tạp chí ONCOTarget tháng 9/2017  [1].

Tổng số 177 bệnh nhân  UTPKTBN giai đoạn IIIB/IV có đột biến EGFR tại exon 19 hoặc 21, được điều trị bằng EGFR tại trung tâm Viện trường Fudan (Thượng Hải – Trung Quốc) từ tháng 9/2009 đến tháng 8/2013 được hồi cứu lại dữ liệu.

Kết quả:

Tỷ lệ đáp ứng toàn thể đối tượng NC là 54,8%, với thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) trung vị 6,6 tháng và sống thêm toàn bộ 14,8 tháng.

Một phân tích đơn biến cho thấy nhóm BN có nồng độ CEA huyết thanh dưới ngưỡng cutoff (10ng/ml) có tỷ lệ đáp ứng cao hơn, PFS và OS dài hơn so với nhóm BN có CEA trên 10ng/ml (RR: 69,2% so với 43,4%, p=0,001; mPFS: 7,8 tháng so với 5,3 tháng, p=0,029; mOS: 18,8 so với 11,8 tháng, p=0,000). Nồng độ CEA tại thời điểm trước khi bắt đầu điều trị TKIs là 1 yếu tố dự báo độc lập cho RR (OR=0,322, p=0,001); PFS (HR=1,45, p=0,025; và OS (HR=2,133, p=0,000).

Các tác giả đưa ra nhận định: “Nồng độ CEA huyết thanh có thể đóng vai trò 1 yếu tố dự báo hiệu quả của EGFR TKIs trong điều trị UTPKTBN giai đoạn IIIB/IV có đột biến EGFR nhạy cảm.

Một số điểm cần lưu ý khi xem xét ý nghĩa của nghiên cứu này:

  1. Đối tượng NC: UTPKTBN loại ung thư biểu mô TUYẾN, được điều trị BƯỚC 1 bằng hoá trị nền tảng Platinum, TKIs được sử dụng tại bước 2 hoặc bước 3. Đây là 1 điểm quan trọng khi xem xét những đánh giá về sống thêm trong nghiên cứu này.
  2. Đánh giá đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn RECIST 1.1.
  3. TKIs được sử dụng trong NC là Erlotinib và Gefitinib.
  4. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ CEA và các kết quả điều trị trong NC này đều là phân tích đơn biến.

Tài liệu tham khảo

  1. Zhao X.M., Zhao J., Xing K.L. và cộng sự. (2017). Prognostic and predictive value of serum carcinoembryonic antigen levels in advanced non-small cell lung cancer patients with epidermal growth factor receptor sensitive mutations and receiving tyrosine kinase inhibitors. Oncotarget, 8(41), 70865–70873.

Biên soạn: BSNT Trần Trung Bách.

Bản toàn văn: ungthuhoc.vn/yeucautailieu

Về Trần Trung Bách

Bác sĩ nội trú. Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội - Khoa xạ trị tổng hợp, Bệnh viện K Tân Triều

Xem thêm

Phối hợp đa mô thức và phẫu thuật TRIANGLE cắt khối tá tụy tiếp cận động mạch theo hai đường trong điều trị bệnh lý ung thư đầu tụy tiến triển

Ung thư tụy là một trong những bệnh lý ung thư ác tính nhất của …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *