Bài viết trình bày sơ lược những cập nhật về chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa (IIIB và IIIC, IV tính đến đầu năm 2018, đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của các chỉ điểm sinh học (EGFR, ALK, ROS1, BRAF, PD-L1) cần được kiểm tra thường quy trước khi đưa ra quyết định điều trị, vai trò hiện nay của kỹ thuật sinh thiết dịch thể (liquid biopsy), vị trí trong các bước chỉ định của các thuốc điều trị nhắm trúng đích và giúp mọi người từng bước làm quen với chỉ định và theo dõi điều trị bằng liệu pháp miễn dịch.
1. Chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn tiến xa:
2. Các lựa chọn cho điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa
– Tình trạng các đột biến, mức độ bộc lộ PD-L1, thể mô bệnh học, tuổi, toàn trạng, bệnh lý kết hợp và nguyện vọng của bệnh nhân là cơ sở quan trọng để lựa chọn phác đồ điều trị bước 1 cũng như những điều trị bước sau.
– Bắt đầu sớm các biện pháp chăm sóc triệu chứng phối hợp cho thấy hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
3. Theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị
– Theo dõi MRI sọ não:
+ Với những bệnh nhân có di căn não, thực hiện MRI sọ não mỗi 2-3 tháng, cho dù bệnh nhân có được điều trị bằng xạ trị tại não hay không,
+ Với những bệnh nhân chưa có di căn não, thực hiện MRI sọ não khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng chỉ điểm.
– Chú ý các chỉ số cần theo dõi đặc biệt tuỳ theo phác đồ điều trị:
Điều trị | Các chỉ số cần theo dõi |
Điều trị nhắm trúng đích: EGFR (Erlotinib, gefitinib, afatinib, osimertinib) ALK/ROS1 (Crizotinib, ceritinib, alectinib, brigatinib) BRAF (Dabrafenib, trametinib) |
– Công thức máu, sinh hoá máu (bilan chuyển hoá) 3-4 tuần sau khi bắt đầu điều trị, nếu bình thường, lặp lại mỗi 2 tháng – CLVT ngực/bụng/chậu (tuỳ theo vị trí biểu hiện của bệnh) mỗi 2-3 tháng |
Điều trị miễn dịch PD-1 (Nivolumab, pembrolizumab) PD-L1 (Atezolizumab) |
– Xét nghiệm máu trước mỗi chu kỳ điều trị: công thức máu, sinh hoá (bilan chuyển hoá), TSH, các xét nghiệm khác tuỳ theo triệu chứng – CLVT ngực/bụng/chậu mỗi 2-3 tháng |
Hoá trị | – Xét nghiệm máu trước mỗi chu kỳ điều trị – CLVT ngực/bụng/chậu mỗi 2-3 tháng – +bevacizumab: công thức máu, sinh hoá (bilan chuyển hoá), tổng phân tích nước tiểu, huyết áp – +necitumumab: CTM, SHM, magnesium – +ramucirumab: CTM, SHM, tổng phân tích nước tiểu, huyết áp |
– Theo dõi và xử trí các tác dụng phụ trong quá trình điều trị:
Biên soạn dựa trên: NCCN, www.cancer.org, CCO
BSNT. Trần Trung Bách