Lưu ý: Mức độ khuyến cáo (MĐKC) của các phác đồ mặc định là 2A nếu không có chú thích cụ thể. |
Hóa trị bổ trợ trước / sau mổ |
Phác đồ | Liều chi tiết |
---|---|
MVAC liều dày với GCSF dự phòng (Methotrexate + vinblastine + doxorubicin + cisplatin) | Ngày 1: Methotrexate 30mg/m2 TTM Ngày 2: Vinblastine 3mg/m2 TTM + doxorubicin 30mg/m2 TTM + cisplatin 70mg/m2 TTM Ngày 4: GCSF 240microgam tiêm dưới da 7 ngày liên tiếp (ngày 4-10), có thể mở rộng đến ngày 14. Chu kỳ 2 tuần x 3-4 chu kỳ. |
Gemcitabine + cisplatin | Ngày 1, 8, 15: Gemcitabine 1000mg/m2 TTM trên 30 phút Ngày 2: Cisplatin 70mg/m2 Chu kỳ 28 ngày x 4 chu kỳ. |
Methotrexate + vinblastine + cisplatin | Ngày 1: Methotrexate 30mg/m2 TTM bolus + vinblastine 4mg/m2 TTM bolus Ngày 2: Cisplatin 100mg/m2 TTM, bồi phụ nước và điện giải Sau đó: leucovorin 15mg TTM mỗi 6 giờ x 4 lần (trong vòng 24h sau tiêm methotrexate) Ngày 8: Methotrexate 30mg/m2 TTM bolus + vinblastine 4mg/m2 TTM bolus Ngày 9: Leucovorin 15mg TTM mỗi 6 giờ x 4 lần Chu kỳ 3 tuần x 3 chu kỳ. |
Cơ sở của hóa trị – Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên và phân tích gộp cho thấy lợi ích về sống thêm của hóa trị tân bổ trọ với phác đồ nền tảng cisplatin ở những bệnh nhân UTBQ xâm lấn đến lớp cơ. – Nghiên cứu phân tích gộp bước đầu cho thấy lợi ích về sống thêm cửa hóa trị bổ trợ sau mổ ở những trường hợp pT3, pT4, N(+). – Hóa trị tân bổ trợ được ưu tiên lựa chọn hơn hóa trị bổ trợ dựa trên dữ kiện bằng chứng khoa học hiện có. – DDMVAC khẳng định ưu thế rõ rệt so với MVAC liều chuẩn về khả năng dung nạp và đáp ứng trong điều trị UTBQ giai đoạn tiến triển. – Gemcitabine-cisplatin là 1 lựa chọn có thể thay thế MVAC trong điều trị UTBQ tiến triển. – Với phác đồ Gemcitabine-cisplatin, chu kỳ 21 hay 28 ngày đều có thể sừ dụng. – Carboplatin không nên được sử dụng thay thế Cisplatin trong điều trị bổ trợ. – Với những bệnh nhân chức năng thận suy giảm tối thiểu, phân liều nhỏ cisplatin (35mg/m2 ngày 1, 2 thay vì truyền 70mg/m2 ngày 1) cũng là 1 lựa chọn an toàn hơn. – Với những bệnh nhân không thể điều trị bằng Cisplatin, điều trị bổ trợ trước/sau mổ không có đủ dữ kiện bằng chứng để khuyến cáo. |
Phác đồ bước 1 cho giai đoạn di căn |
Phác đồ | Liều chi tiết |
---|---|
Gemcitabine + cisplatin (MĐKC 1) | Ngày 1, 8, 15: Gemcitabine 1000mg/m2 TTM trên 30 phút Ngày 2: Cisplatin 70mg/m2 Chu kỳ 28 ngày x 4 chu kỳ, tối đa 6 chu kỳ. |
MVAC liều dày với GCSF dự phòng (Methotrexate + vinblastine + doxorubicin + cisplatin) (MĐKC 1) | Ngày 1: Methotrexate 30mg/m2 TTM Ngày 2: Vinblastine 3mg/m2 TTM + doxorubicin 30mg/m2 TTM + cisplatin 70mg/m2 TTM Ngày 4: GCSF 240microgam tiêm dưới da 7 ngày liên tiếp (ngày 4-10), có thể mở rộng đến ngày 14. Chu kỳ 2 tuần x 3-4 chu kỳ. Hoặc: Ngày 1: Methotrexate 30mg/m2 TTM Ngày 2: Vinblastine 3mg/m2 TTM + doxorubicin 30mg/m2 TTM + cisplatin 70mg/m2 TTM Ngày 3: GCSF 240microgam tiêm dưới da 5 ngày liên tiếp (ngày 3-7). Chu kỳ 15 ngày. |
Cơ sở của hóa trị – Di căn tạng và chỉ số toàn trạng ECOG >1 gợi ý kết quả điều trị kém với hóa trị. – Bổ sung Paclitaxel vào phác đồ Gemcitabine-cisplatin làm tăng nguy cơ độc tính nhiều hơn lợi ích mang lại trong các thử nghiệm lâm sàng – Phác đồ nền tảng Carboplatin hay Taxane hoặc đơn hóa trị có thể cân nhắc lựa chọn thay thế cho các trường hợp không thể điều trị bằng cisplatin do chức năng thận kém. (MĐKC 2B) |