I.Đại cương:
Hội chứng ly giải u là nhóm các rối loạn chuyển hóa gây ra do khối u thoái hóa giải phóng các sản phẩm nội bào vào hệ tuần hoàn.
Hội chứng ly giải u (TLS) xảy ra chỉ ở nhưng u có đặc điểm phát triển nhanh và nhạy cảm với hóa trị liệu. Tỷ lệ gặp cao nhất ở bạch cầu cấp và lyphome grade cao.
Nguy cơ tăng trong trường hợp u lớn, số lượng bạch cầu cao, tăng LDH hay acid uric trước điều trị, và giảm chức năng thận.
II.Chẩn đoán
Những biểu hiện có thể được chia làm 2 nhóm lâm sàng và cận lâm sàng như bảng:
1. Labo
- Acid uric ≥ 8 mg/dl hoặc tăng trên 25% giá trị nền
- Kali ≥ 6 mEq/dl hoặc tăng trên 25% giá trị nền
- Phosphat ≥ 6,5 mg/dl
- Canci ≥ 7 mg/dl hoặc tăng trên 25% giá trị nền
2. Lâm sàng
- Creatinin ≥ 1.5 lần trên mức bình thường
- Rối loạn nhịp tim hoặc đột tử
- Co giật
III. Điều trị
Can thiệp quan trọng nhất để ngăn chặn TLS là bù dịch tích cực, khi có thể, 3 L/m2/ngày để duy trì lượng nước tiểu tối thiểu 100 ml/m2/giờ.
Việc thêm bicarbonat vào dịch truyền tĩnh mạch để kiềm hóa nước tiểu còn đang tranh cãi.
Tăng Uric máu thường được điều trị với thuốc ức chế xanthin oxidase như allopurinol. Rasburicase là enzym urat oxidase tổng hợp có tác dụng giáng hóa acid uric. Rasburicase được chỉ định cho những bệnh nhân có tăng uric máu trước khi điều trị và những bệnh nhân nguy cơ cao tăng uric máu như tăng bạch cầu, bạch cầu cấp, lymphome grade cao, có LDH cao.
Tăng Kali máu cần được điều trị khẩn cấp. truyền Canxi cần chỉ định thận trọng ở những bệnh nhân có triệu chứng hạ Canxi máu hoặc trong điều trị triệu chứng tăng Kali máu, khi nó có thể gây di căn vôi hóa ở những bệnh nhân có tăng phosphat máu. Tăng phosphat máu nên được điều trị bằng các chất gắn phosphat như nhôm hydroxit